Mỗi khi bão lũ tràn qua, cuộc sống của người dân ở các khu vực chịu ảnh hưởng gặp rất nhiều khó khăn. Không ít người lao động buộc phải tạm ngừng công việc để đảm bảo an toàn. Điều này đặt ra câu hỏi: Việc nghỉ làm do bão lũ sẽ được tính lương ra sao để cân bằng giữa doanh nghiệp và quyền lợi của người lao động?
Nghỉ làm do thiên tai, bão lũ, người lao động vẫn hưởng lương
Dưới tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp buộc phải cho người lao động nghỉ việc để tránh bão, nhằm đảm bảo an toàn cho con người và bảo vệ tài sản. Quyết định này không chỉ là biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro, mà còn giúp đảm bảo sức khỏe và an toàn cho cả người lao động lẫn cộng đồng xung quanh.
Pháp luật hiện hành có nội dung quy định liên quan đến việc trả tiền lương ngừng việc cho người lao động do thiên tai…
Theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động phải ngừng việc do thiên tai thì việc trả lương ngừng việc sẽ được hai bên thỏa thuận.
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Theo đó, khi người lao động phải tạm ngừng việc do thiên tai theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiền lương ngừng việc sẽ được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Trường hợp ngừng việc ≤14 ngày làm việc: Mức tiền lương ngừng việc sẽ được thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Trường hợp ngừng việc >14 ngày làm việc: Tiền lương ngừng việc sẽ do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, trong 14 ngày đầu tiên, tiền lương ngừng việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu, đảm bảo quyền lợi cơ bản cho người lao động.
Điều này giúp bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời tạo sự linh hoạt cho cả hai bên trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc ngừng làm do thiên tai.
Theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, lương tối thiểu hiện hành các vùng dao động như sau:
Mức lương tối thiểu | Áp dụng với doanh nghiệp thuộc |
4.960.000 đồng/tháng | Vùng I |
4.410.000 đồng/tháng | Vùng II |
3.860.000 đồng/tháng | Vùng III |
3.450.000 đồng/tháng | Vùng IV |
Cũng theo theo vneconomy.vn , việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau: Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào, thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi, hoặc chia đơn vị hành chính, thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi, hoặc chia đơn vị hành chính, cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn, hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh, được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV, thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại.
Cũng theo quy định, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm trong trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm, hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ đối với trường hợp nêu trên phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Đơn cử như phải được sự đồng ý của người lao động.
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần, thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày, không quá 40 giờ trong 1 tháng.
Đối với trường hợp thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào, mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định Bộ luật Lao động 2019, và người lao động không được từ chối.
Trừ trường hợp thực hiện công việc có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Hết bão, doanh nghiệp có được yêu cầu người lao động đi làm bù?
Bộ luật Lao động năm 2019 hiện hành không quy định việc người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động đi làm bù sau khi hết thời gian ngừng việc. Điều này có nghĩa là người sử dụng lao động không thể bắt buộc người lao động làm bù cho những ngày đã nghỉ do thiên tai hoặc sự cố bất khả kháng.
Tuy nhiên, để đảm bảo tiến độ sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ, nhưng cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:
- Có sự đồng ý của người lao động;
- Thời gian làm thêm không vượt quá 50% thời gian làm việc trong một ngày. Nếu áp dụng quy định làm việc theo tuần, tổng số giờ làm việc bình thường và giờ làm thêm không được quá 12 giờ trong một ngày và không quá 40 giờ trong một tháng;
- Tổng số giờ làm thêm trong một năm không được quá 200 giờ;
- Sau mỗi đợt làm thêm nhiều ngày liên tiếp trong tháng, người lao động phải được bố trí nghỉ bù.
Nếu người lao động đồng ý làm thêm giờ theo yêu cầu của người sử dụng lao động, họ sẽ được trả lương làm thêm giờ theo quy định. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người lao động mà còn giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động một cách linh hoạt và hiệu quả.
Để cập nhật những tin tức, xu hướng và tài nguyên mới nhất về Nhân sự, hãy đăng ký nhận bản tin hàng tuần của insider.iviec.vn tại đây.